Lốp là thành phần rất quan trọng của ôtô bởi nó tiếp xúc với mặt đường, giúp truyền động lực, điều khiển và chi phối toàn bộ quá trình hoạt động. Lốp còn có chức năng nâng đỡ toàn bộ trọng lượng và làm giảm xung động do mặt đường tác động lên ôtô. Chuyên đề lốp xe sẽ cùng bạn giải đáp những thông tin căn bản về chi tiết quan trọng này trên ôtô.
Điều gì quyết định độ bền chắc của lốp?
Lốp xe ôtô có thể chia thành các phần chính gồm : tanh, vải bố, bố lốp, hoa lốp và thành lốp. Tanh là lõi thép có độ bền kéo cao bọc cao su để tạo độ bền cần thiết cho lốp khi lắp và giúp lốp kết nối chắc chắn vào vành bánh xe.
Thân lốp được làm từ nhiều lớp vải khác nhau còn gọi là vải bố. Thông thường, đây là loại vải sợi polyester. Vải bố có thể chia làm hai loại. Ở loại lốp bố tròn, sợi vải chạy vuông góc với talông lốp xe, còn loại lốp bố chéo cổ hơn có sợi vải chạy cắt chéo talông lốp. Các lớp vải bố được tráng cao su để kết dính với các thành phần khác cũng như tránh cho không khí thẩm thấu. So với lốp bố chéo, lốp bố tròn ít biến dạng bề mặt ngoài hơn, do vậy, tính năng bám đường và quay tốt hơn. Tuy nhiên, do độ cứng cao của nó nên khả năng giảm các chấn động từ mặt đường kém hơn lốp bố chéo. Độ bền của lốp thường được xác định qua số lớp vải bố. Thông thường, lốp xe gồm hai lớp vải bố so với lốp của các máy bay chở khách lớn có tới 30 lớp vải bố. Một số loại lốp dành cho xe chạy với tốc độ cao thường có thêm 1 hoặc hai lớp vải bố giúp cho lốp trở nên bền chắc hơn. Lốp bố tròn đai thép có thêm các đai làm bằng thép được sử dụng để tăng độ chắc chắn cho phần bố nằm trong talông. Những chiếc đai này giúp lốp không bị xuyên thủng, đồng thời, ổn định mặt phẳng lốp để tạo tiếp xúc tối đa với mặt đường.
Thành lốp, bên ngoài tráng cao su tổng hợp, nhằm tạo sự ổn định bề mặt bên cho lốp, bảo vệ các lớp vải bố và không cho không khí thẩm thấu ra ngoài. Thành lốp có thể có thêm các thành phần nhằm tăng cường độ chắc chắn cho bề mặt bên của lốp. Tiếp theo là lớp talông có thành phần tổng hợp từ các loại cao su tự nhiên và nhân tạo. Talông và thành lốp được chế tạo thông qua quá trình đùn nhiệt. Cuối cùng là hoa lốp cùng các rãnh lốp được thiết kế căn cứ theo công năng sử dụng.
Hoa lốp có tầm quan trọng như thế nào?
Khi xe di chuyển trên đường, không khí bị nén giữa các rãnh, hoa lốp là nguyên nhân gây tiếng ồn. Đó là vì rãnh hoa lốp tiếp xúc với mặt đường có không khí bị cuốn vào và bị nén giữa các rãnh và mặt đường. Khi hoa lốp rời khỏi mặt đường, không khí bị nén bật ra khỏi các rãnh tạo ra tiếng ồn. Tiếng ồn hoa lốp tăng lên, nếu hoa lốp có dạng dễ cuốn nhiều không khí vào các rãnh hơn. Chẳng hạn như kiểu hoa lốp dạng khối hoặc vấu có thể phát sinh nhiều tiếng ồn hơn kiểu gân dọc. Tần suất của tiếng ồn cũng sẽ tăng tỷ lệ thuận với vận tốc xe.
Ngoài ra trong điều kiện trời mưa, cũng có thể xảy ra trường hợp “trượt nước”. Đó là do khi xe đi qua các vũng nước, nếu nước không kịp thoát ra khỏi các các rãnh và hoa sẽ khiến cho lốp xe chỉ tiếp xúc với mặt đường qua một lớp nước trung gian và có thể dẫn đến mất lái. Để khắc phục tình trạng này, các nhà sản xuất lốp nay đã ứng dụng một hệ thống thử nghiệm tinh vi và nghiêm ngặt, ứng dụng các camera chụp ảnh tia nước bắn ra khỏi lốp để có thể chế tạo ra loại hoa lốp có khả năng thoát nước nhanh.
Lốp xe đầu kéo CAMC công suất 375HP
Các ký hiệu trên lốp nói lên điều gì?
Trên thành lốp thường có rất nhiều chữ và số thể hiện kích thước và chủng loại lốp. Ví dụ, trên lốp có dòng chữ, số P215/65R17 thì chữ P là viết tắt của “Passenger Vehicle”, tức là xe khách 7 chỗ trở xuống. Nếu thay bằng LT, tức là lốp dành cho xe bán tải nhẹ (Light Truck), thường dùng cho xe tải trọng lớn, hay T dùng để chỉ lốp dự phòng. Con số 215 biểu thị bề rộng của lốp theo mm, con số thứ hai, 65, thể hiện tỷ số giữa độ cao thành lốp với chiều rộng lốp. Trong trường hợp này, thành lốp bằng 65% chiều rộng 215mm. R là chữ đầu của Radial, thể hiện lốp bố tròn, để phân biệt với loại bố chéo (Bias). Lốp bố tròn thường dùng cho xe du lịch vì phù hợp với mọi loại đường, còn lốp bố chéo thường dùng cho xe việt dã. Về cảm giác lái và hiệu quả tiêu thụ nhiên liệu, lốp B thua lốp R. Số cuối cùng, 17, chỉ đường kính vành xe lắp lốp. Và trong khi các kích thước của lốp trên toàn thế giới được tính bằng đơn vị hệ mét thì đường kính vành xe lại đo bằng inch.
Ngoài các thông tin cơ bản trên, thành lốp còn có nhiều ký hiệu khác, như tải trọng tối đa, áp suất lốp tối đa và tốc độ an toàn tối đa. Thông tin về tải trọng và áp suất khá dễ hiểu, còn tốc độ được quy ước bằng mã. Cụ thể, kí hiệu T cho biết tốc độ tối đa cho phép của lốp là 190 km/h; chữ H – 210 km/h; V – 240 km/h; và W – 270 km/h. Lốp ký hiệu Z chưa được tiêu chuẩn hoá quốc tế mà tuỳ thuộc vào từng nhà sản xuất, nhưng ít nhất chịu được tốc độ tối đa như lốp V. Thông thường, chỉ cần lốp T là đủ để chạy trên đường cao tốc.
Ngoài các ký hiệu bằng chữ và số, trên một số lốp còn có biểu tượng núi (Mountain), cho biết lốp có thể dùng cho mùa đông. Ở xứ lạnh, có hai loại lốp mùa đông: M&S dùng cho xe thường chạy trên đường nhiều bùn và tuyết (Mud & Snow), còn có biểu tượng bông tuyết bên trong núi thì đó là lốp dùng cho thời tiết có tuyết và băng. Một số biểu tượng khác trên lốp là TL (viết tắt của tubless – lốp không xăm), SSR (Runflat tire – lốp có thể chạy ở tốc độ cao trên một đoạn đường dài ngay cả khi bị xẹp)
Nguồn : autonet.